Hiếu khí là gì? Các công bố khoa học về Hiếu khí

Hiếu khí (aerobic) là các quá trình hoặc sinh vật cần oxy, đóng vai trò nhận điện tử trong phản ứng hóa học, trao đổi chất và cung cấp năng lượng. Hô hấp hiếu khí chuyển hóa glucose thành CO2, nước, ATP, cần cho tế bào động vật, thực vật và vi khuẩn hiếu khí. Xử lý nước thải hiếu khí phân hủy chất hữu cơ nhờ vi sinh vật, áp dụng trong xử lý nước thải. Sinh vật hiếu khí, như vi khuẩn và động vật có vú, cần oxy để sống. Quá trình hiếu khí quan trọng cho sự sống và phát triển của hệ sinh thái.

Hiếu Khí Là Gì?

Hiếu khí (tiếng Anh: aerobic) là một thuật ngữ thường được sử dụng trong sinh học và hóa học để mô tả các quá trình hoặc sinh vật cần oxy để tồn tại. Oxy đóng vai trò là một chất nhận điện tử tối đa trong chuỗi phản ứng hóa học và quá trình trao đổi chất, cung cấp năng lượng cho nhiều sinh vật.

Các Quá Trình Hiếu Khí

Các quá trình hiếu khí diễn ra phổ biến trong tự nhiên và bao gồm một loạt các hoạt động sinh học vốn có ở nhiều hệ sinh thái khác nhau.

Hô Hấp Hiếu Khí

Hô hấp hiếu khí là một quá trình chuyển hóa chính cung cấp năng lượng cho tế bào của nhiều sinh vật từ động vật, thực vật đến vi khuẩn hiếu khí. Trong hô hấp hiếu khí, glucose và các chất hữu cơ khác được oxy hóa, tạo ra carbon dioxide, nước và năng lượng dưới dạng adenosine triphosphate (ATP).

Xử Lý Nước Thải Hiếu Khí

Công nghệ xử lý nước thải hiếu khí sử dụng vi sinh vật để phân hủy các chất hữu cơ trong nước thải. Quá trình này thường được áp dụng trong các hệ thống xử lý nước thải đô thị và công nghiệp để làm sạch các chất gây ô nhiễm.

Sinh Vật Hiếu Khí

Sinh vật hiếu khí là những sinh vật cần oxy để sống và phát triển. Chúng có thể tồn tại ở nhiều môi trường khác nhau nhưng thường gặp nhất ở những môi trường giàu oxy như trên mặt đất và trong nước biển bề mặt.

Vi Khuẩn Hiếu Khí

Nhóm vi khuẩn này cần oxy để thực hiện các hoạt động sống cơ bản. Ví dụ về vi khuẩn hiếu khí bao gồm vi khuẩn Nitrosomonas, vi khuẩn Nitrobacter, và nhiều loại vi khuẩn lactic.

Động Vật Có Vú

Hầu hết các loài động vật có vú là sinh vật hiếu khí. Chúng sử dụng hệ thống hô hấp để tiếp nhận oxy cần thiết cho quá trình hô hấp tế bào.

Tầm Quan Trọng của Quá Trình Hiếu Khí

Quá trình hiếu khí đóng vai trò rất quan trọng trong việc duy trì sự sống của nhiều loài sinh vật trên trái đất. Việc cung cấp oxy cho quá trình chuyển hóa năng lượng là yếu tố cơ bản giúp duy trì chức năng sống của tế bào cũng như sự phát triển và sinh trưởng của cơ thể sinh vật.

Kết Luận

Hiếu khí là một phần không thể tách rời của nhiều hệ sinh thái và quá trình sinh học. Sự hiện diện của oxy và các quá trình hiếu khí không chỉ duy trì sự sống mà còn tạo ra năng lượng cần thiết cho sự phát triển bền vững của hệ sinh thái toàn cầu.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "hiếu khí":

Khắc phục giới hạn hiệu suất phát quang của diode phát sáng perovskite
American Association for the Advancement of Science (AAAS) - Tập 350 Số 6265 - Trang 1222-1225 - 2015
Đèn LED perovskite sáng hơn Perovskite lai hữu cơ-vô cơ như các halide chì methylamoni là những vật liệu phát sáng trong đèn đi-ốt phát sáng (LED) có chi phí thấp và được quan tâm. Nguyên nhân là vì, không giống như nhiều nanomaterial vô cơ, chúng có độ tinh khiết màu rất cao. Một nhóm nghiên cứu dưới sự dẫn dắt của Cho et al. đã thực hiện hai cải tiến để khắc phục nhược điểm chính của những vật liệu này là hiệu suất phát quang thấp. Họ đã tạo ra các vật liệu nanohạt không chứa chì kim loại tự do, giúp giam cầm exciton và tránh tình trạng bị dập tắt. Các đèn LED perovskite có hiệu suất dòng điện tương tự như đèn LED hữu cơ phát quang bằng phosphor. Science , số phát hành này trang 1222
#perovskite #diode phát sáng #hiệu suất phát quang #exciton #màu sắc tinh khiết
Sinh thái học của các loài <i>Bacillus</i> và <i>Paenibacillus</i> trong hệ thống nông nghiệp
Phytopathology - Tập 94 Số 11 - Trang 1252-1258 - 2004
Các quần thể vi khuẩn hình thành bào tử hiếu khí phổ biến trong các cánh đồng nông nghiệp và có thể góp phần trực tiếp hoặc gián tiếp vào năng suất nông nghiệp. Bài báo này trình bày những tiến bộ gần đây trong hiểu biết về sinh thái học của các loài Bacillus và Paenibacillus spp. và cách mà những phân nhóm khác nhau của hai giống này có thể thúc đẩy sức khỏe cây trồng. Sự phong phú, đa dạng và phân bố của các quần thể bản địa và các dòng vi khuẩn chiết ghép trong các cánh đồng nông nghiệp đã được đặc trưng bằng nhiều phương pháp khác nhau. Trong khi đó quần thể bản địa của hai giống này xuất hiện phổ biến trong hầu hết các loại đất nông nghiệp, mô thực vật lại được chiếm lĩnh khác nhau bởi các phân nhóm đặc trưng. Nhiều loài Bacillus và Paenibacillus spp. có thể thúc đẩy sức khỏe cây trồng theo nhiều cách khác nhau. Một số quần thể ức chế mầm bệnh thực vật và sâu bệnh bằng cách sản sinh ra các chất chuyển hóa kháng sinh, trong khi số khác có thể kích thích trực tiếp hệ miễn dịch của cây chủ trước khi bị nhiễm bệnh. Một số dòng có thể kích thích sự hấp thu dinh dưỡng của cây, có thể bằng cách thúc đẩy mối cộng sinh giữa rễ cây và nấm mycorrhiza hoặc bằng cách cố định trực tiếp nitơ trong khí quyển. Mặc dù có nhiều thông tin mới về di truyền học và sinh lý học của Bacillus và các loài liên quan, một sự hiểu biết sâu hơn về sinh thái học vi sinh vật của hai giống này cần được phát triển. Để đạt được điều này, một số câu hỏi quan trọng nhưng chưa được giải đáp liên quan đến ý nghĩa sinh thái và tiềm năng quản lý các hoạt động có lợi của các vi khuẩn này đã được thảo luận.
#Bacillus #Paenibacillus #sinh thái học #vi khuẩn nông nghiệp #sức khỏe cây trồng #bào tử hiếu khí #cộng sinh rễ #cố định nitơ #chuyển hóa kháng sinh #di truyền học vi khuẩn
Khuyến khích việc tiếp nhận ngân hàng trực tuyến
Journal of Enterprise Information Management - Tập 30 Số 2 - Trang 263-294 - 2017
Mục đích Việc tích hợp các yếu tố tiền đề phù hợp vào mô hình TAM sẽ dẫn đến sự hiểu biết tốt hơn về các yếu tố quyết định hoạt động như là yếu tố kích hoạt cho việc tiếp nhận ngân hàng trên internet. Mục đích của bài báo là xác định ảnh hưởng của các yếu tố tiền đề như chuẩn chủ quan, hình ảnh, sáng kiến của ngân hàng, hiệu quả tự thân ngân hàng internet, hiệu quả sử dụng internet, sự tin tưởng, rủi ro cảm nhận, khả năng thử nghiệm và hỗ trợ của chính phủ lên các cấu trúc hiện có của mô hình chấp nhận công nghệ (TAM) và kiểm tra tính đồng nhất đo lường và tác động điều tiết của các biến nhân khẩu học lên mối quan hệ giữa các cấu trúc tiềm ẩn được sử dụng trong TAM mở rộng này. Thiết kế/phương pháp luận Một bảng khảo sát đã được thực hiện trên người sử dụng ngân hàng internet và tổng cộng 300 phản hồi đã được thu thập. Cách tiếp cận hai bước do Hair et al. (2006) và Schumacker và Lomax (2004) đề xuất đã được sử dụng trong nghiên cứu này. Mô hình đề xuất đã được đánh giá bằng phương pháp phân tích nhân tố xác nhận. Mô hình cấu trúc sau đó được kiểm tra để xác lập giá trị danh ngôn. Dữ liệu dựa trên bốn chiều nhân khẩu học là giới tính, độ tuổi, thu nhập, giáo dục đã được chia thành hai nhóm cho mỗi chiều nhân khẩu học này. Thử nghiệm đồng nhất trước tiên được thực hiện trên mô hình đo lường và sau đó trên mô hình cấu trúc. Mô hình đo lường và mô hình cấu trúc đã được đối chiếu kiểm tra về tính tương đương của tham số giữa các nhóm. Kết quả Kết quả nghiên cứu ủng hộ mô hình đề xuất và do đó góp phần hiểu rõ ảnh hưởng của chuẩn chủ quan, hình ảnh, sáng kiến của ngân hàng, hiệu quả tự thân ngân hàng internet, hiệu quả sử dụng internet, sự tin tưởng, rủi ro cảm nhận và hỗ trợ của chính phủ đối với việc tiếp nhận ngân hàng internet. Các biến dự đoán trong TAM mở rộng có thể giải thích 29.9% của sự biến đổi trong việc sử dụng thực tế ngân hàng internet so với mô hình TAM chỉ giải thích được 26.5% biến đổi trong việc sử dụng thực tế ngân hàng internet. Sự khác biệt đáng kể trong mối quan hệ giữa các cấu trúc khác nhau của mô hình đã được ghi nhận khi mô hình được kiểm tra sự đồng nhất đa nhóm. Hạn chế/nghĩa lý nghiên cứu Nghiên cứu này có cùng hạn chế như hầu hết các nghiên cứu khác liên quan tới TAM. Trong nghiên cứu này, các phép đo về mức độ sử dụng được báo cáo tự thân đã được xem như sử dụng thực tế. Những phát hiện từ nghiên cứu có thể có ích cho các nhà tiếp thị trong việc nhắm mục tiêu cụ thể và tùy chỉnh chiến dịch tiếp thị tập trung vào các yếu tố được phát hiện là có sức ảnh hưởng mạnh mẽ dẫn đến việc sử dụng ngân hàng trên internet cho từng nhóm đối tượng mục tiêu. Giá trị/đóng góp gốc Thách thức chính trong nghiên cứu này là phát triển mô hình khái niệm cho việc tiếp nhận ngân hàng internet bằng cách mở rộng mô hình TAM và có được sự hỗ trợ lý thuyết vững chắc từ tài liệu hiện có cho các yếu tố liên quan cùng với mối quan hệ của chúng để khám phá những hiểu biết mới về các yếu tố chịu trách nhiệm cho việc tiếp nhận ngân hàng internet. Mô hình mở rộng đã cải thiện khả năng dự đoán và tiện ích giải thích.
#ngân hàng trên internet #mô hình chấp nhận công nghệ (TAM) #yếu tố tiền đề #thử nghiệm đa nhóm #sự hỗ trợ của chính phủ #hiệu quả tự thân #rủi ro cảm nhận #chuẩn chủ quan #sáng kiến của ngân hàng
Nâng cao hiệu năng tính toán cho mô hình hoàn lưu tổng quát của khí quyển
Tạp chí tin học và điều khiển học - Tập 29 Số 2 - Trang 138-148 - 2013
Vấn đề biến đổi khí hậu toàn cầu là một vấn đề lớn đặt ra nhiều bài toán cần phải giải quyết; Trung tâm tính toán, Viện Hàn lâm Khoa học Nga đã có các mô hình khí hậu toàn cầu hiệu quả để tính toán như mô hình hoàn lưu chung của khí quyển, mô hình đại dương, … Tuy hiên, trong các mô hình này vẫn còn một số chưa hoàn chỉnh. Bài viết này nhằm mục tiêu cải tiến thuật toán song song dùng cho mô hình hoàn lưu tổng quat của khí quyển (AGCM) để nâng cao hiệu năng tính toán, đặc biệt là việc khai thác cân bằng tải khi số nút tính toán lớn, nguồn tài nguyên tính toán không đồng nhất. Sự cải tiến thể hiện qua việc khai thác đồng thời 2 nhóm bộ xử lý, tương ứng với hai khối physics và dynamics trên cùng dữ liệu. Kết quả cũng được thử nghiệm trên những số liệu thực nghiệm đo đạt được cho thấy sự hơn hẳn của thuật toán cải tiến.
#parallel algorithm #load balancing #climate change #model
Phân tích khía cạnh kỹ thuật và hiệu quả tài chính của mô hình nuôi tôm sú (Penaeus monodon) kết hợp với cua biển (Scylla paramamosain) ở huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau
Tạp chí Khoa học Đại học cần Thơ - Số 37 - Trang 89-96 - 2015
Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 8-12/2014, thông qua phỏng vấn trực tiếp 40 hộ nuôi tôm sú kết hợp với cua biển ở huyện Năm Căn,tỉnh Cà Mau.Mục tiêu của nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả tài chính của mô hình nuôi và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của mô hình.Kết quả cho thấy, diện tích trung bình của các hộ nuôi 1,5 ha/ao, mương bao chiếm 28,6%, độ sâu mực nước ở mương 1,1 m và trảng là 0,5 m.Số lần thả tôm giống và cua trong năm lần lượt là 5,8 và 4,6 lần;tương ứng với mật độ tôm là 19,0 con/m2 và cua là 0,5 con/m2. Năng suất trung bình của tôm sú,cua, tôm tự nhiên và cá lần lượt là: 365; 76,9; 109 và 40,3 kg/ha/năm. Trung bình tổng chi phí của mô hình nuôi 26,6 triệu đồng/ha/năm; tổng thu nhập bình quân 118,8 triệu đồng/ha/năm; lợi nhuận đạt 91,3 triệu đồng/ha/năm và tỷ suất lợi nhuận tương ứng là 3,7. Có 3 yếu tố tác động làm tăng hiệu quả của mô hình nuôi gồm: (i) sử dụng chế phẩm sinh học; (ii) thả tôm không vượt quá 8 lần/năm và (iii) thả cua không nhiều hơn 3 lần/năm. Kết quả nghiên cứu này là cơ sở cho việc khuyến cáo các hộ nuôi tôm sú kết hợp với cua biển ở Đồng bằng sông Cửu Long nói chung và tỉnh Cà Mau nói riêng.
#tôm sú #Penaneus monodon #cua biển #Scylla paramamosain #hiệu quả tài chính
TÌNH TRẠNG THIẾU MÁU, THIẾU SẮT VÀ THIẾU VITAMIN A Ở PHỤ NỮ TRƯỚC KHI MANG THAI TẠI HUYỆN CẨM KHÊ TỈNH PHÚ THỌ
Mục tiêu: Xác định tình trạng thiếu máu, thiếu sắt và thiếu vitamin A (Vit. A), ở phụ nữ trước khi mang thai lần đầu (PNTKMTLĐ) ở Cẩm Khê tỉnh Phú Thọ (CK-PT). Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu điều tra cắt ngang trên 411 phụ nữ tuổi từ 18-30 chưa từng có thai sống tại CKPT. Tình trạng sắt được đánh giá bằng các chỉ số: Transferrin receptor, Ferritin, lượng sắt trong cơ thể, chỉ số CRP, AGP để loại trừ nhiễm trùng. Chỉ số Hb được dùng để đánh giá tình trạng thiếu máu. Tình trạng Vit.A được đánh giá bằng các chỉ số: Vit.A huyết thanh và Retinol-Binding Protein (RBP). Kết quả: Tỷ lệ thiếu sắt cạn kiệt ở nhóm thiếu máu (10,1%) cao hơn so với nhóm không thiếu máu (3,2%) với p<0,01. Ở nhóm thiếu sắt, nồng độ RBP (1,06 ± 0,39 μmol/L) thấp hơn so với nhóm không thiếu sắt (1,15 ± 0,41 μmol/L) và nồng độ CRP: 0,3 (0,1; 0,9) mg/L cao hơn so với nhóm không thiếu sắt (p<0,01). Kết luận: Tỷ lệ thiếu máu của PNTKMTLĐ ở CK-PT là 20,7% thuộc mức trung bình về ý nghĩa sức khỏe cộng đồng, trong đó 43,0% không nhiễm trùng bị thiếu sắt; Tỷ lệ thiếu sắt: 37,9%; Tỷ lệ thiếu Vit.A:10,2%.
#Thiếu máu #thiếu sắt #thiếu vitamin A #phụ nữ 18-30 tuổi #phụ nữ trước mang thai #phú thọ
ẢNH HƯỞNG CỦA KHÔNG ĐỒNG BỘ THU PHÁT ĐẾN HIỆU NĂNG CỦA HỆ THỐNG FSO KẾT HỢP CÁC TRẠM KHUYẾCH ĐẠI VÀ CHUYỂN TIẾP SỬ DỤNG TÍN HIỆU SC-QAM QUA KÊNH NHIỄU LOẠN KHÍ QUYỂN GAMMA-GAMMA
Bài báo này phân tích về mặt lý thuyết tỷ lệ lỗi ký tự trung bình của hệ thống truyền thông quang trong không gian tự do (FSO) kết hợp phân tập MIMO dựa trên kỹ thuật khuếch đại-và-chuyển tiếp, sử dụng điều chế cường độ sóng mang với biên độ cầu phương (SC-QAM) trên kênh truyền nhiễu loạn mạnh của khí quyển, sử dụng mô hình phân bố Gamma-Gamma và không đồng bộ thu phát. Lỗi không đồng bộ thu phát được nghiên cứu dựa trên tác động ảnh hưởng của độ rộng chùm tia, kích thước khẩu độ thu và phương sai độ lệch lên ASER. Các vấn đề về số trạm lặp, khoảng cách kênh truyền và các cấu hình MIMO/FSO khác nhau đến ASER của hệ thống cũng được bàn luận trong bài báo này. Các kết quả toán học trình bày tác động của lỗi không đồng bộ thu phát đến hiệu năng của hệ thống và sử dụng các giá trị phù hợp của độ rộng tia và khẩu độ nhằm cải thiện hiệu năng của hệ thống.
PHÂN TÍCH SỰ TĂNG CƯỜNG VÀ ĐIỀU KHIỂN HỆ SỐ PHI TUYẾN KERR CỦA MÔI TRƯỜNG NGUYÊN TỬ BA MỨC CHỮ V MỞ RỘNG KHÔNG ĐỒNG NHẤT
Biểu thức giải tích của hệ số phi tuyến Kerr trong môi trường nguyên tử ba mức chữ V đã được dẫn ra trong sự có mặt của hiệu ứng Doppler. Dựa vào các kết quả giải tích, chúng tôi đã phân tích được sự tăng cường và điều khiển hệ số phi tuyến Kerr dưới điều kiện trong suốt cảm ứng điện từ. Nó cho thấy rằng, hệ số phi tuyến Kerr được tăng cường đáng kể xung quanh tần số cộng hưởng của cả chùm dò và chùm liên kết. Đồng thời, biên độ và dấu của hệ số phi tuyến Kerr cũng được điều khiển theo cường độ và tần số của laser liên kết. Biên độ của hệ số phi tuyến Kerr bị giảm đáng kể khi nhiệt độ của môi trường nguyên tử tăng lên (hay độ rộng Doppler tăng). Mô hình giải tích này có thể tìm được các ứng dụng hữu ích trong các thiết bị photonic hoặc để giải thích các kết quả quan sát thực nghiệm hệ số phi tuyến Kerr dưới các nhiệt độ khác nhau.
#Các hiệu ứng giao thoa lượng tử #Hiệu ứng phi tuyến Kerr #Hiệu ứng trong suốt cảm ứng điện từ #Nguyên tủ V bậc ba #Mô hình phân tích #Sự giao thoa và kết hợp lượng tử.
Treatment of shrimp pond bottom sludge in Binh Dai district, Ben Tre province towards reuse as raw materials for organic fertilizer production
In this study, bottom sludge was collected from intensive shrimp ponds and aquaculture areas in Ben Tre province. The characteristics of the sludge sample taken to have a clay-meat texture, low organic matter, nitrogen, and total phosphorus content. Sludge from intensive shrimp ponds has very high salinity and solicitation (45-78%), useful nitrogen and useful phosphorus are quite rich, and heavy metal content as in shrimp pond sludge is low, below the threshold of contaminated soil. Polluted pollutants are recovered and treated in the direction of reuse as a source of raw materials for the production of organic fertilizers by aerobic decomposition using rice straw as a filler and incubated for 52 days. The results showed that the properties of the shrimp pond bottom sludge, which changed significantly during the composting process and contained nutritional elements, reached the required concentrations for organic fertilizers applied in Agriculture. After an incubation period of 52 days, the pH varied between 6.95 and 7.04. Humidity ranges from 52.1% to 68.3%. The temperature during composting fluctuates sharply: from 21.50C to 43.40C. Salinity decreased from 15.24 ppm to 12.36 ppm. The C/N ratio in the initial sludge sample was 8.64 and after incubation, it decreased to 6.4 (experiment 1 TN1); 7.6 (experiment 2 - TN2). After 52 days of incubation, the compost from shrimp pond bottom sludge had an organic composition of 15.6%, total nitrogen was 2.2%, and total phosphorus was 1.8%.
#bùn đáy ao nuôi tôm #phân hữu cơ #rơm rạ #ủ hiếu khí
Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả công tác chuyển độ cao qua giếng đứng xuống hầm khi thi công các công trình đường hầm có độ sâu lớn
Nội dung của bài báo trình bày một số kết quả nghiên cứu về đặc điểm và giải pháp kỹ thuật của công tác chuyển độ cao qua giếng đứng xuống hầm, một số kết quả đo thực nghiệm, từ đó lựa chọn phương pháp chuyển độ cao qua giếng đứng xuống hầm phù hợp nhất nhằm nâng cao hiệu quả công tác định hướng hầm khi thi công các công trình đường hầm có độ sâu lớn.
Tổng số: 267   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10